Là tiết kiệm, bằng chứng tiền gửi hoặc trái phiếu có lợi hơn?

Tiết kiệm tại các ngân hàng tiết kiệm là lựa chọn của nhiều người vì những ưu điểm của nó như thanh khoản cao (có khả năng rút tiền bất cứ lúc nào), đáo hạn linh hoạt, rủi ro thấp hơn và tất cả các sản phẩm của ngân hàng. . Tiền gửi có thể được rút trước khi đáo hạn và lãi suất có thể được lấy, hoặc thế chấp có thể được đảm bảo khi cần thiết. Ngoài ra, ngày càng có nhiều sản phẩm như tiền gửi trực tuyến và tiền gửi tiết kiệm, có thể dễ dàng đáp ứng các nhu cầu khác nhau.

Thông thường, các khoản tiết kiệm thông thường là dưới 2 tỷ đồng. Trong một năm, mức lương hàng năm của ngân hàng dao động từ 6,8 đến 8,5%. Đối với một số lượng lớn khách hàng, lãi suất có thể cao hơn 0,1-0,2%.

Tuy nhiên, mặc dù tiền gửi có lãi suất cao nhất hiện tại khoảng 9%, trong năm qua, nhiều ngân hàng đã có hành động phát hành chứng chỉ tiền gửi với lãi suất cao nhất là 10,2% mỗi năm.

Về bản chất, chứng chỉ tiền gửi là một chứng từ có giá trị tương tự như sổ tiết kiệm, nhưng nó chỉ có thể được ngân hàng phát hành thành nhiều đợt theo nhu cầu vốn. Các mệnh giá dao động từ 100.000 đồng đến hàng tỷ đồng, và thời hạn từ 1 tháng đến 10 năm.

Hiện tại, các ngân hàng thường phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn trong hơn 2 năm, với lãi suất cao hơn tiền gửi. Tiết kiệm 0,5% đến 2% hàng năm để thu hút tiền gửi cố định vốn dài hạn, người gửi tiền có thể rút bất cứ lúc nào trước khi hết hạn, miễn lãi suất dài hạn. Nhưng đối với chứng chỉ tiền gửi, điều này gần như không thể (ngoại trừ một số loại ngắn hạn). Bạn chỉ có thể chuyển khoản và thế chấp, và lãi suất cao hơn lãi suất thu được từ chứng chỉ tiền gửi. Trên thực tế, vì có ít người mua nên việc chuyển tiền rất khó khăn và nếu được thỏa thuận, khách hàng sẽ phải chịu vì họ sẽ phải trả thêm chi phí vay. và vì thế. Tính thanh khoản của chứng chỉ tiền gửi kém hơn so với sổ tiết kiệm. Nếu bạn không có tiền trong một thời gian dài, đây là một kênh đầu tư phù hợp.

Gửi tiền gửi vào ngân hàng. Ảnh: Anh Tu .

Ngoài chứng chỉ tiền gửi, ngân hàng cũng thường xuyên phát hành trái phiếu – loại giấy ghi nợ ngân hàng. Chúng thường là các ghi chú ngân hàng có giá trị với rủi ro thấp về tên và kỳ hạn khác nhau, nhưng hầu hết là trung hạn và dài hạn.

Lãi suất của trái phiếu ngân hàng 2 năm 3 năm thường là 6,5, cao hơn 7% mỗi năm, bằng với lãi suất tiết kiệm dài hạn, nhưng số tiền gửi phải cao hơn. Trái phiếu có kỳ hạn dài hơn (5 đến 10 năm) thường có lãi suất thay đổi, bằng với giá trị trung bình trong khoảng thời gian 12 tháng cộng với biên độ 1,2% đến 2%. Nếu ngân hàng không mua lại trái phiếu vào ngày quyền chọn mua, lãi suất trái phiếu trong những năm gần đây có thể bằng với mức tăng lãi suất kỳ hạn 12 tháng là 2-3% mỗi năm. Hầu hết các ngân hàng mua lại trái phiếu để tránh phải trả lãi suất cao.

– Về lý thuyết, lãi suất của trái phiếu thường cao hơn chứng chỉ tiền gửi, vì lãi suất đầu tư trái phiếu phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong thu nhập tiết kiệm. Chứng chỉ tiền gửi không phải trả thuế. Tuy nhiên, so với lãi suất thực tế được công bố bởi các ngân hàng, trái phiếu ngân hàng không hấp dẫn như chứng chỉ tiền gửi thông thường so với cùng kỳ.

Về thanh khoản, loại trái phiếu lưu ý này cũng không cho phép trả trước như một chứng chỉ tiền gửi, nhưng các ngân hàng thường mua trái phiếu sau khoảng một nửa thời gian. Khi khách hàng cần vay với lãi suất chênh lệch khoảng 0,5% mỗi năm, họ có thể thế chấp ngân hàng của chính họ hoặc bất kỳ ngân hàng nào khác. Ngoài ra, trái chủ có quyền chuyển nhượng, bán, cho, thừa kế … thông thường, ba kênh tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng là kênh đầu tư. Ít rủi ro hơn có thể giúp mọi người tối ưu hóa các khoản tiền nhàn rỗi. Tuy nhiên, khi bạn quyết định đầu tư, vui lòng xem xét lãi suất, thanh khoản và điều kiện cụ thể của các sản phẩm này để đưa ra lựa chọn tốt nhất cho tình hình tài chính của bạn.

Trang Quỳnh

Leave a comment

trang web chính thức của bet365 tại Việt Nam_Có phiên bản tiếng Việt của bet365 không?_link vào bet365